Dịch + Giải thích từ mới Passage "The Little Ice Age" IELTS READING

· Cam,Reading,Environment

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "The Little Ice Age" IELTS READING

Questions 14-17

Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F. Choose the correct heading for paragraphs B and D-F from the list of headings below. Write the correct number, i-ix, in boxes 1-4 on your answer sheet.

List of Headings

i. Predicting climatic changes

ii. The relevance of the Little Ice Age today

iii. How cities contribute to climate change

iv. Human impact on the climate

v. How past climatic conditions can be determined

vi. A growing need for weather records

vii. A study covering a thousand years

viii. People have always responded to climate change

ix. Enough food at last

Example: Paragraph A. Answer: viii

1. Paragraph B

Example: Paragraph C. Answer: v

2. Paragraph D

3. Paragraph E

4. Paragraph F

The Little Ice Age

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

A. This book will provide a detailed examination of the Little Ice Age and other climatic shifts, but, before I embark on that, let me provide a historical context. We tend to think of climate - as opposed to weather - as something unchanging, yet humanity has been at the mercy of climate change for its entire existence, with at least eight glacial episodes in the past 730,000 years. Our ancestors adapted to the universal but irregular global warming since the end of the last great Ice Age, around 10,000 years ago, with dazzling opportunism. They developed strategies for surviving harsh drought cycles, decades of heavy rainfall or unaccustomed cold; adopted agriculture and stock-raising, which revolutionised human life; and founded the world's first pre-industrial civilisations in Egypt, Mesopotamia and the Americas. But the price of sudden climate change, in famine, disease and suffering, was often high.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Thời đại băng hà nhỏ
    • Cuốn sách này cung cấp thông tin chi tiết về thời kỳ băng hà và những sự thay đổi khí hậukhác, nhưng trước khi bắt đầu, tôi sẽ đưa ra bối cảnh lịch sử của sự thay đổi khí hậu trước. Chúng ta thường nghĩ rằng thời tiết có thể biến đổi nhưng khí hậu là bất biến, nhưng thực tế loài người đã trải sự biến đổi khí hậu trong ít nhất 8 thời kì băng hà kéo dài suốt 730,000 năm qua. Tổ tiên của chúng ta đã thích nghi với hiện tượng nóng lên toàn cầu bất thường kể từ sau khi kỷ băng hà lớn cuối cùng kết thúc khoảng 10 000 năm trước. Họ đã phát triển các phương thức để tồn tại qua các chu kỳ hạn hán khắc nghiệt, hàng thập kỷ mưa lớn hoặc lạnh bất thường; trồng cây và chăn nuôi gia súc đã cách mạng hoá cuộc sống của con người và giúp hình thành nền văn minh tiền công nghiệp đầu tiên trên thế giới ở Ai Cập, Mesopotamia và châu Mỹ. Nhưng cái giá của sự biến đổi khí hậu rất lớn, khiến con người phải chịu đói rét, bệnh tật và đau đớn.

B. The Little Ice Age lasted from roughly 1300 until the middle of the nineteenth century. Only two centuries ago, Europe experienced a cycle of bitterly cold winters; mountain glaciers in the Swiss Alps were the lowest in recorded memory, and pack ice surrounded Iceland for much of the year. The climatic events of the Little Ice Age did more than help shape the modern world. They are the deeply important context for the current unprecedented global warming. The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an irregular seesaw of rapid climatic shifts, few lasting more than a quarter-century, driven by complex and still little understood interactions between the atmosphere and the ocean. The seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, then switched abruptly to years of heavy spring and early summer rains, mild winters, and frequent Atlantic storms, or to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Kỷ băng hà kéo dài khoảng 1300 năm cho tới tận giữa thế kỉ thứ 19. Chỉ hai thế kỷ trước, châu Âu đã trải qua một giai đoạn mùa đông lạnh giá; các sông băng trên dãy núi Alps của Thụy Sĩ có nhiệt độ thấp nhất trong lịch sử và đóng băng quanh Iceland trong nhiều năm. Những hiện tượng thời tiết này không chỉ giúp hình thành thế giới hiện đại mà chúng chính là chất xúc tác chính dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu chưa từng có. Kỷ băng hà đã không còn bao phủ trong những tảng băng dày nhưng thay vào đó là sự thay đổi khí hậu nhanh chóng kéo dài hơn một phần tư thế kỷ do những tương tác phức tạp và ít thấy giữa khí quyển và đại dương. Sự tương tác này đã gây ra mùa đông lạnh giá và gió đông, sau đó đột ngột chuyển sang mưa nặng hạt mùa xuân và mưa sớm đầu mùa hè, mùa đông ôn hòa, và bão Đại Tây Dương tới thường xuyên, hoặc vào thời kỳ hạn hán, gió đông bắc thổi nhẹ và các đợt nắng nóng vào mùa hè.

C. Reconstructing the climate changes of the past is extremely difficult, because systematic weather observations began only a few centuries ago, in Europe and North America. Records from India and tropical Africa are even more recent. For the time before records began, we have only 'proxy records' reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented by a few incomplete written accounts. We now have hundreds of tree-ring records from throughout the northern hemisphere, and many from south of the equator, too, amplified with a growing body of temperature data from ice cores drilled in Antarctica, Greenland, the Peruvian Andes, and other locations. We are close to a knowledge of annual summer and winter temperature variations over much of the northern hemisphere going back 600 years.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Để mô tả lại những biến đổi khí hậu trong quá khứ là cực kỳ khó khăn bởi vì hệ thống quan chắc thời tiết mới chỉ xuất hiện vài thế kỉ trước ở châu Âu và Bắc Mỹ. Những thông tin được ghi lại ở Ấn Độ và vùng châu Phi nhiệt đới còn gần hơn. Trước khi chúng ta có thể ghi nhận thông tin về thời tiết, chúng ta chỉ có thể ghi lại thông tin một cách xấp xỉ trên các vòng cây hay phiến đá hay một số những bản ghi không hoàn chỉnh. Giờ đây, chúng ta có hàng trăm bản ghi hằng năm từ khắp bắc bán cầu, và cũng có nhiều bản ghi từ phía nam của xích đạo, và rất nhiều thông tin về nhiệt độ được ghi lại dựa trên lõi băng được khoan thăm dò ở Nam Cực, Greenland, dãy núi Andes ở Peru và các địa điểm khác. Chúng tôi ngày càng có hiều thông tin hơn về sự biến đổi nhiệt độ vào mùa đông và mùa hè hàng năm ở bắc bán cầu 600 năm về trước.

D. This book is a narrative history of climatic shifts during the past ten centuries, and some of the ways in which people in Europe adapted to them. Part One describes the Medieval Warm Period, roughly 900 to 1200. During these three centuries, Norse voyagers from Northern Europe explored northern seas, settled Greenland, and visited North America. It was not a time of uniform warmth, for then, as always since the Great Ice Age, there were constant shifts in rainfall and temperature. Mean European temperatures were about the same as today, perhaps slightly cooler.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Cuốn sách này là sự tường thuật lịch sử về sự thay đổi khí hậu trong mười thế kỷ qua, và một số cách mà người dân ở châu Âu thích nghi với chúng. Phần Một mô tả Thời kỳ Ấm áp Trung cổ, khoảng từ năm 900 đến năm 1200. Trong ba thế kỷ này, những nhà du hành Bắc Âu từ Bắc Âu đã khám phá các vùng biển phía Bắc, định cư Greenland và đến thăm Bắc Mỹ. Đó không phải là thời điểm ấm áp đồng đều, vì lúc đó, như thường lệ kể từ Kỷ băng hà lớn, lượng mưa và nhiệt độ thay đổi liên tục. Nhiệt độ trung bình của châu Âu tương đương với ngày nay, có lẽ mát hơn một chút.

E. It is known that the Little Ice Age cooling began in Greenland and the Arctic in about 1200. As the Arctic ice pack spread southward, Norse voyages to the west were rerouted into the open Atlantic, then ended altogether. Storminess increased in the North Atlantic and the North Sea. Colder, much wetter weather descended on Europe between 1315 and 1319, when thousands perished in a continent-wide famine. By 1400, the weather had become decidedly more unpredictable and stormier, with sudden shifts and lower temperatures that culminated in the cold decades of the late sixteenth century. Fish were a vital commodity in growing towns and cities, where food supplies were a constant concern. Dried cod and herring were already the staples of the European fish trade, but changes in water temperatures forced fishing fleets to work further offshore. The Basques, Dutch, and English developed the first offshore fishing boats adapted to a colder and stormier Atlantic. A gradual agricultural revolution in northern Europe stemmed from concerns over food supplies at a time of rising populations. The revolution involved intensive commercial farming and the growing of animal fodder on land not previously used for crops. The increased productivity from farmland made some countries self-sufficient in grain and livestock and offered effective protection against famine.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Được biết, quá trình băng giá của Kỷ băng hà nhỏ bắt đầu ở Greenland và Bắc Cực vào khoảng năm 1200. Khi khối băng ở Bắc Cực lan rộng về phía nam, các chuyến đi của người Bắc Âu về phía tây được chuyển sang hướng Đại Tây Dương rộng mở, sau đó kết thúc hoàn toàn. Bão tăng lên ở Bắc Đại Tây Dương và Biển Bắc. Thời tiết lạnh hơn, ẩm ướt hơn nhiều đi vào châu Âu trong khoảng thời gian từ 1315 đến 1319, khi hàng ngàn người thiệt mạng trong một nạn đói trên toàn lục địa. Đến năm 1400, thời tiết trở nên khó dự đoán hơn và nhiều bão hơn, với sự thay đổi đột ngột và nhiệt độ thấp hơn, dẫn đến đỉnh điểm là những thập kỷ lạnh giá của cuối thế kỷ 16. Cá là một mặt hàng quan trọng ở các thị trấn và thành phố đang phát triển, nơi nguồn cung cấp thực phẩm là mối quan tâm thường xuyên. Cá tuyết và cá trích khô vốn đã là mặt hàng chủ lực của hoạt động buôn bán cá ở châu Âu, nhưng những thay đổi về nhiệt độ nước đã buộc các đội tàu đánh cá phải hoạt động xa bờ hơn. Người Basques, Hà Lan và Anh đã phát triển những chiếc thuyền đánh cá xa bờ đầu tiên thích nghi với Đại Tây Dương lạnh hơn và nhiều bão hơn. Một cuộc cách mạng nông nghiệp dần dần ở Bắc Âu bắt nguồn từ những lo ngại về nguồn cung cấp lương thực vào thời điểm dân số gia tăng. Cuộc cách mạng liên quan đến canh tác thương mại thâm canh và trồng cỏ khô cho gia súc trên đất trước đây không được sử dụng để trồng trọt. Năng suất tăng lên từ đất nông nghiệp đã khiến một số quốc gia tự cung tự cấp về ngũ cốc và gia súc, đồng thời mang lại sự bảo vệ hiệu quả trước nạn đói.

F. Global temperatures began to rise slowly after 1850, with the beginning of the Modern Warm Period. There was a vast migration from Europe by land-hungry farmers and others, to which the famine caused by the Irish potato blight contributed, to North America, Australia, New Zealand, and southern Africa. Millions of hectares of forest and woodland fell before the newcomers' axes between 1850 and 1890, as intensive European farming methods expanded across the world. The unprecedented land clearance released vast quantities of carbon dioxide into the atmosphere, triggering for the first time humanly caused global warming. Temperatures climbed more rapidly in the twentieth century as the use of fossil fuels proliferated and greenhouse gas levels continued to soar. The rise has been even steeper since the early 1980s. The Little Ice Age has given way to a new climatic regime, marked by prolonged and steady warming. At the same time, extreme weather events like Category 5 hurricanes are becoming more frequent.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nhiệt độ toàn cầu bắt đầu tăng chậm sau năm 1850, với sự khởi đầu của Thời kỳ Ấm áp Hiện đại. Đã có một cuộc di cư lớn từ châu Âu của những người nông dân cần đất và những người khác đến Bắc Mỹ, Úc, New Zealand và miền nam châu Phi, cuộc di cư mà nạn đói do bệnh bạc lá khoai tây ở Ireland đã góp phần gây ra,. Hàng triệu hecta rừng và khoảnh rừng đã bị đốn hạ trước lưỡi rìu của những người mới đến từ năm 1850 đến năm 1890, khi các phương pháp canh tác thâm canh của châu Âu được mở rộng trên toàn thế giới. Việc khai hoang đất đai chưa từng có đã giải phóng một lượng lớn carbon dioxide vào khí quyển, lần đầu tiên gây ra sự nóng lên toàn cầu do con người gây ra. Nhiệt độ tăng nhanh hơn trong thế kỷ 20 khi việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch gia tăng và mức độ khí nhà kính tiếp tục tăng cao. Sự gia tăng thậm chí còn cao hơn kể từ đầu những năm 1980. Kỷ băng hà nhỏ đã nhường chỗ cho một chế độ khí hậu mới, được đánh dấu bằng sự nóng lên kéo dài và ổn định. Đồng thời, các sự kiện thời tiết cực đoan như bão cấp 5 đang trở nên thường xuyên hơn.

Questions 18-22

Complete the summary using the list of words, A—1, below. Write the correct letter, A—I, in boxes 18-22 on your answer sheet.

Weather during the Little Ice Age

Documentation of past weather condition is limited: our main sources of knowledge of conditions in the distant past are 18................... and 19..................... . We can deduce that the Little Ice Age was a time of 20............... , rather than of consistent freezing. Within it there were some periods of very cold winters, others of 21............. and heavy rain, and yet others that saw 22............. with no rain at all.

A. climatic shifts

B. ice cores

C. tree rings

D. glaciers

E. interactions

F. weather observations

G. heat waves

H. storms

I. written accounts

Questions 23-26

Classify the following events as occurring during the

A. Medieval Warm Period

B. Little Ice Age

C. Modem Warm Period

Write the correct letter, A, B or C, in boxes 23-26 on your answer sheet.

23. Many Europeans started farming abroad.

24. The cutting down of trees began to affect the climate.

25. Europeans discovered other lands.

26. Changes took place in fishing patterns.

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR