Dịch + Giải thích từ mới Passage "What’s the purpose of gaining knowledge?" IELTS READING

· Reading,Cam,Education

Bên cạnh hướng dẫn Luyện thi IELTS online cấp tốc 1 kèm 1 nâng band nhanh thế nào?, IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "What’s the purpose of gaining knowledge?" IELTS READING.

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "What’s the purpose of gaining knowledge?" IELTS READING

Questions 27-32

Reading Passage 3 has six sections, A-F. Choose the correct heading for each section from the list of headings below. Write the correct number, i-viii, in boxes 27-32 on your answer sheet.

List of Headings

i. Courses that require a high level of commitment

ii. A course title with two meanings

iii. The equal importance of two key issues

iv. Applying a theory in an unexpected context

v. The financial benefits of studying

vi. A surprising course title

vii. Different names for different outcomes

viii. The possibility of attracting the wrong kind of student

7. Section A

28. Section B

29. Section C

30. Section D

31. Section E

32. Section F

What’s the purpose of gaining knowledge?

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

A. ‘I would found an institution where any person can find instruction in any subject' That was the founder's motto for Cornell University, and it seems an apt characterization of the different university, also in the USA, where I currently teach philosophy. A student can prepare for a career in resort management, engineering, interior design, accounting, music, law enforcement, you name it. But what would the founders of these two institutions have thought of a course called Arson for Profit’? I kid you not: we have it on the books. Any undergraduates who have met the academic requirements can sign up for the course in our program in 'fire science’.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Mục đích của việc thu nạp kiến thức
    • “Tôi sẽ thành lập một tổ chức giáo dục nơi mà mọi người có thể học về mọi lĩnh vực”. Đó là phương châm của những nhà sáng lập đại học Cornell, và nó dường như cũng là khuynh hướng chung của các trường đại học khác ở USA, nơi hiện tại tôi đang dạy về triết học. Một sinh viên có thế chuẩn bị cho sự nghiệp của mình như quản lí khách sạn, kĩ thuật, thiết kế nội thất, kế toán, âm nhạc, thiết chặt luật hay bất kì môn học nào. Nhưng những người sáng lập 2 tổ chức giáo dục này đã nghĩ gì về khóa học mang tên“Gây hoả hoạn để kiếm lời”? Tôi không hề lừa bạn, chúng tôi có nói về điều đó trong những cuốn sách. Bất kỳ sinh viên nào đã đạt yêu cầu về học vấn đều có thể đăng ký tham gia khóa học này trong chương trình “Khoa học về lửa” của chúng tôi.

B. Naturally, the course is intended for prospective arson investigators, who can learn all the tricks of the trade for detecting whether a fire was deliberately set, discovering who did it, and establishing a chain of evidence for effective prosecution in a court of law. But wouldn’t this also be the perfect course for prospective arsonists to sign up for? My point is not to criticize academic programs in fire science: they are highly welcome as part of the increasing professionalization of this and many other occupations. However, it’s not unknown for a firefighter to torch a building. This example suggests how dishonest and illegal behavior, with the help of higher education, can creep into every aspect of public and business life.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Đương nhiên, khoá học này dành cho những nhà điều tra hoả hoạn để học về những cách thức phát hiện liệu rằng vụ hoả hoạn này có được cố tình gây ra, phát hiện ai là người gây hoả hoạn và thiết lập chuỗi bằng chứng tố cáo họ trước toà? Tuy nhiên đây có phải là khoá học cực thích hợp với những người cố tình gây hoả hoạn? Quan điểm của tôi là không nên chỉ trích các chương trình học thuật trong khoá “Khoa học về lửa”: nó được đánh giá như là 1 phần không thể thiếu cho quá trình chuyên môn hoá ở bất cứ lĩnh vực nào. Tuy nhiên, lính cứu hoả cũng có thể cố tình gây hoả hoạn. Ví dụ này chứng minh thực tế rằng những hành vi bất hợp pháp, với sự trợ giúp của giáo dục, có thể len lỏi vào mọi khía cạnh của đời sống.

C. I realized this anew when I was invited to speak before a class in marketing, which is another of our degree programs. The regular instructor is a colleague who appreciates the kind of ethical perspective I can bring as a philosopher. There are endless ways I could have approached this assignment, but I took my cue from the title of the course: 'Principles of Marketing’. It made me think to ask the students, 'Is marketing principled?’ After all, a subject matter can have principles in the sense of being codified, having rules, as with football or chess, without being principled in the sense of being ethical. Many of the students immediately assumed that the answer to my question about marketing principles was obvious: no. Just look at the ways in which everything under the sun has been marketed; obviously, it need not be done in a principled (=ethical) fashion.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tôi nhận ra điều này rõ hơn khi được mời nói trước lớp Marketing, 1 tín chỉ khác trong chương trình học của chúng tôi. Người hướng dẫn chính của khóa học này đánh giá cao khía cạnh đạo đức mà tôi có với tư cách 1 nhà triết học. Có vô vàn cách tôi có thể hoàn tất bài tập này, nhưng tôi đã lấy gợi ý từ tiêu đề của Khóa học là 'Nguyên tắc Tiếp thị'. Nó làm tôi nghĩ đến việc hỏi những người bạn học của mình rằng, "Liệu tiếp thị có nguyên tắc không?". Suy cho cùng, 1 vấn đề có thể có những quy tắc được soạn thảo trên giấy tờ, ví dụ như bóng đá hay cờ vua, nhưng không hề tồn tại quy tắc về đạo đức. Nhiều sinh viên ngay lập tức có câu trả lời dành cho câu hỏi của tôi về nguyên tắc tiếp thị: rõ ràng là không. Chỉ riêng việc mọi thứ được đưa ra thị trường, nó đã rõ ràng không cần được làm theo 1 nguyên tắc về thời trang nhất định.

D. Is that obvious? I made the suggestion, which may sound downright crazy in light of the evidence, that perhaps marketing is by definition principled. My inspiration for this judgement is the philosopher Immanuel Kant, who argued that any body of knowledge consists of an end (or purpose) and a means.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Điều đó có hiển nhiên không? Tôi đã đưa ra ý tưởng nghe thật điên rồ trước những chứng cứ, đó là có lẽ tiếp thị được nguyên tắc bởi định nghĩa. Niềm cảm hứng của tôi đối với phán đoán này là triết gia Immanuel Kant, người đã lập luận rằng bất kỳ phần tử nào của kiến thức cũng bao gồm kết quả (hoặc mục đích) và phương tiện.

E. Let us apply both the terms 'means' and ‘end' to marketing. The students have signed up for a course in order to learn how to market effectively. But to what end? There seem to be two main attitudes toward that question. One is that the answer is obvious: the purpose of marketing is to sell things and to make money. The other attitude is that the purpose of marketing is irrelevant: Each person comes to the program and course with his or her own plans, and these need not even concern the acquisition of marketing expertise as such. My proposal, which I believe would also be Kant's, is that neither of these attitudes captures the significance of the end to the means for marketing. A field of knowledge or a professional endeavor is defined by both the means and the end; hence both deserve scrutiny. Students need to study both how to achieve X, and also what X is.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Hãy để chúng tôi áp dụng cụm từ 'phương tiện’ và 'kết quả' vào tiếp thị. Các sinh viên đã đăng ký một khóa học để tìm hiểu làm thế nào để thị trường có hiệu quả. Nhưng kết quả cuối cùng là gì? Có vẻ như hai thái độ chính đối với câu hỏi đó. Một là câu trả lời là hiển nhiên: Mục đích tiếp thị là bán đồ và kiếm tiền. Thái độ của những người còn lại là mục đích này không liên quan gì đến họ: Mỗi người tham gia vào khóa học với kế hoạch của riêng họ, nên họ thậm chí không cần quan tâm đến thị trường mua như 1 phần của chuyên môn. Quan điểm của tôi, cũng là của Kant's, với việc này là không có bất kì 1 thái độ nào ở trên đã nhận ra được tầm quan trọng của kết quả đối với phương tiện tiếp thị. Một lĩnh vực kiến ​​thức hoặc một nỗ lực chuyên sâu được xác định bởi cả phương tiện và kết quả, do đó cả hai đều xứng đáng được công nhận. Học sinh cần phải nghiên cứu cả làm thế nào để đạt được X, và cả việc X là như thế nào.

F. It is at this point that ‘Arson for Profit’ becomes supremely relevant. That course is presumably all about means: how to detect and prosecute criminal activity. It is therefore assumed that the end is good in an ethical sense. When I ask fire science students to articulate the end, or purpose, of their field, they eventually generalize to something like, ‘The safety and welfare of society,’ which seems right. As we have seen, someone could use the very same knowledge of means to achieve a much less noble end, such as personal profit via destructive, dangerous, reckless activity. But we would not call that firefighting. We have a separate word for it: arson. Similarly, if you employed the ‘principles of marketing’ in an unprincipled way, you would not be doing marketing. We have another term for it: fraud. Kant gives the example of a doctor and a poisoner, who use the identical knowledge to achieve their divergent ends. We would say that one is practicing medicine, the other, murder.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Chính tại thời điểm này, khoá học ‘Đột phá cho lợi nhuận' trở nên cực kỳ liên quan. Khóa học này có tất cả những cách để thực hiện việc đó: làm thế nào để phát hiện và giải quyết một vấn đề phạm tội. Do đó giả định rằng kết quả là tốt trong khía cạnh về đạo đức. Khi tôi yêu cầu các sinh viên ngành khoa học kích thích trình bày kết quả, hoặc mục đích của lĩnh vực mà họ học, họ sẽ nói đại loại như 'Sự an toàn và phúc lợi của xã hội', điều được công nhận là đúng. Như chúng ta đã thấy, một người có thể sử dụng kiến ​​thức tương tự để đạt được kết quả cao quý hơn, chẳng hạn như lợi nhuận cá nhân thông qua các hoạt động phá hoại, nguy hiểm, liều lĩnh. Nhưng chúng tôi sẽ không gọi đó là lính cứu hỏa. Chúng ta có một từ riêng biệt cho việc đó: Tội phạm. Tương tự, nếu bạn sử dụng 'nguyên tắc tiếp thị' theo cách vô kỷ luật, bạn sẽ không thực hiện được việc đó. Chúng ta có một thuật ngữ khác: gian lận. Kant đưa ra ví dụ về một bác sĩ và một người sử dụng chất độc, những người sử dụng kiến ​​thức giống hệt nhau để đạt được những mục đích khác nhau. Chúng ta có thể nói rằng một người đang làm nghề y và người kia là tên giết người.

Questions 33-36

Complete the summary below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 33-36 on your answer sheet.

The ‘Arson for Profit’ course

This is a university course intended for students who are undergraduates and who are studying 33 ..................... . The expectation is that they will become 34 ..................... specialising in arson. The course will help them to detect cases of arson and find 35 ..................... of criminal intent, leading to successful 36 ..................... in the courts.

Questions 37-40

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3? In boxes 37-40 on your answer sheet, write:

YES if the statement agrees with the views of the writer

NO if the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

37. It is difficult to attract students onto courses that do not focus on a career.

38. The ‘Arson for Profit’ course would be useful for people intending to set fire to buildings.

39. Fire science courses are too academic to help people to be good at the job of firefighting.

40. The writer’s fire science students provided a detailed definition of the purpose of their studies.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR