Dịch + Giải thích từ mới Passage "Air Traffic Control in the USA" IELTS READING

· Reading,Cam,Technology

Bên cạnh HƯỚNG DẪN TỪNG BƯỚC CÁCH LÀM BÀI TẬP MẪU IELTS READING DẠNG FILL IN THE GAP, IELTS TUTOR cung cấp dịch + giải thích từ mới Passage "Air Traffic Control in the USA".

I. Kiến thức liên quan

II. Dịch + Giải thích từ mới Passage "Air Traffic Control in the USA" IELTS READING

Questions 14-19

Reading Passage 2 has seven paragraphs, A-G. Choose the correct heading for paragraphs A and C-G from the list below. Write the correct number, i-x, in boxes 14-19 on your answer sheet.

List of Headings

i. Disobeying FAA regulations

ii. Aviation disaster prompts action

iii. Two coincidental developments

iv. Setting altitude zones

v. An oversimplified view

vi. Controlling pilots’ licences

vii. Defining airspace categories

viii. Setting rules to weather conditions

ix. Taking off safely

x. First steps towards ATC

14. Paragraph A

Example: Paragraph B. Answer: x

15. Paragraph C

16. Paragraph D

17. Paragraph E

18. Paragraph F

19. Paragraph G

IELTS TUTOR lưu ý:

Air Traffic Control in the USA

Bài đọc thuộc chương trình học của lớp IELTS ONLINE READING 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

A. An accident that occurred in the skies over the Grand Canyon in 1956 resulted in the establishment of the Federal Aviation Administration (FAA) to regulate and oversee the operation of aircraft in the skies over the United States, which were becoming quite congested. The resulting structure of air traffic control has greatly increased the safety of flight in the United States, and similar air traffic control procedures are also in place over much of the rest of the world.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • KIỂM SOÁT KHÔNG LƯU Ở MỸ
    • Một tai nạn xảy ra trên bầu trời Grand Canyon vào năm 1956 đã dẫn đến việc thành lập Cục Hàng không Liên bang (FAA) để điều chỉnh và giám sát hoạt động của máy bay trên bầu trời Hoa Kỳ vốn đang trở nên khá tắc nghẽn. Cấu trúc kết quả của kiểm soát không lưu đã làm tăng đáng kể độ an toàn của chuyến bay ở Hoa Kỳ và các quy trình kiểm soát không lưu tương tự cũng được áp dụng ở hầu hết các nơi còn lại trên thế giới.

B. Rudimentary air traffic control (АТС) existed well before the Grand Canyon disaster. As early as the 1920s, the earliest air traffic controllers manually guided aircraft in the vicinity of the airports, using lights and flags, while beacons and flashing lights were placed along cross-country routes to establish the earliest airways. However, this purely visual system was useless in bad weather, and, by the 1930s, radio communication was coming into use for АТС. The first region to have something approximating today's АТС was New York City, with other major metropolitan areas following soon after.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Kiểm soát không lưu thô sơ (АТС) đã tồn tại trước thảm họa Grand Canyon. Ngay từ những năm 1920, những người kiểm soát không lưu sớm nhất đã hướng dẫn máy bay bằng tay trong vùng lân cận sân bay, sử dụng đèn và cờ, trong khi đèn hiệu và đèn nhấp nháy được đặt dọc theo các tuyến đường xuyên quốc gia để thiết lập các đường hàng không sớm nhất. Tuy nhiên, hệ thống thị giác thuần túy này vô dụng trong điều kiện thời tiết xấu, và đến những năm 1930, liên lạc vô tuyến đã được sử dụng cho АТС. Khu vực đầu tiên có thứ gì đó gần giống với АТС ngày nay là Thành phố New York, ngay sau đó là các khu vực đô thị lớn khác.

C. In the 1940s, АТС centres could and did take advantage of the newly developed radar and improved radio communication brought about by the Second World War, but the system remained rudimentary. It was only after the creation of the FAA that full-scale regulation of America's airspace took place, and this was fortuitous, for the advent of the jet engine suddenly resulted in a large number of very fast planes, reducing pilots' margin of error and practically demanding some set of rules to keep everyone well separated and operating safely in the air.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Vào những năm 1940, các trung tâm АТС có thể và đã tận dụng lợi thế của radar mới được phát triển và liên lạc vô tuyến cải tiến do Chiến tranh thế giới thứ hai mang lại, nhưng hệ thống này vẫn còn thô sơ. Chỉ sau khi FAA được thành lập, quy định toàn diện về không phận của Mỹ mới diễn ra, và điều này thật ngẫu nhiên, vì sự ra đời của động cơ phản lực đột ngột dẫn đến một số lượng lớn máy bay bay rất nhanh, làm giảm biên độ sai sót của phi công và thực tế đòi hỏi một số bộ quy tắc để giữ cho mọi người được tách biệt tốt và hoạt động an toàn trên không.

D. Many people think that АТС consists of a row of controllers sitting in front of their radar screens at the nation's airports, telling arriving and departing traffic what to do. This is a very incomplete part of the picture. The FAA realised that the airspace over the United States would at any time have many different kinds of planes, flying for many different purposes, in a variety of weather conditions, and the same kind of structure was needed to accommodate all of them.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Nhiều người nghĩ rằng АТС bao gồm một hàng người điều khiển ngồi trước màn hình radar của họ tại các sân bay của quốc gia, ra lệnh cho giao thông đến và đi phải làm gì. Đây là một phần rất không đầy đủ của bức tranh. FAA nhận ra rằng vùng trời trên khắp Hoa Kỳ bất cứ lúc nào cũng có nhiều loại máy bay khác nhau, bay với nhiều mục đích khác nhau, trong nhiều điều kiện thời tiết khác nhau và cần có cùng một loại cấu trúc để chứa tất cả chúng.

E. To meet this challenge, the following elements were put into effect. First, АТС extends over virtually the entire United States. In general, from 365m above the ground and higher, the entire country is blanketed by controlled airspace. In certain areas, mainly near airports, controlled airspace extends down to 215m above the ground, and, in the immediate vicinity of an airport, all the way down to the surface. Controlled airspace is that airspace in which FAA regulations apply. Elsewhere, in uncontrolled airspace, pilots are bound by fewer regulations. In this way, the recreational pilot who simply wishes to go flying for a while without all the restrictions imposed by the FAA has only to stay in uncontrolled airspace, below 365m, while the pilot who does want the protection afforded by АТС can easily enter the controlled airspace.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Để đáp ứng thách thức này, các yếu tố sau đây đã được thực hiện. Đầu tiên, АТС trải dài trên hầu hết toàn bộ Hoa Kỳ. Nhìn chung, từ độ cao 365m so với mặt đất trở lên, toàn bộ đất nước được bao phủ bởi không phận có kiểm soát. Ở một số khu vực nhất định, chủ yếu là gần các sân bay, không phận được kiểm soát kéo dài đến 215m so với mặt đất, và ở khu vực lân cận sân bay, đến tận bề mặt. Vùng trời được kiểm soát là vùng trời áp dụng các quy định của FAA. Ở những nơi khác, trong không phận không được kiểm soát, các phi công bị ràng buộc bởi ít quy định hơn. Theo cách này, phi công giải trí chỉ muốn bay trong một thời gian mà không có tất cả các hạn chế do FAA áp đặt chỉ phải ở trong không phận không được kiểm soát, dưới 365m, trong khi phi công muốn được bảo vệ bởi АТС có thể dễ dàng vào không phận được kiểm soát.

F. The FAA then recognised two types of operating environments. In good meteorological conditions, flying would be permitted under Visual Flight Rules (VFR), which suggests a strong reliance on visual cues to maintain an acceptable level of safety. Poor visibility necessitated a set of Instrumental Flight Rules (IFR), under which the pilot relied on altitude and navigational information provided by the plane's instrument panel to fly safely. On a clear day, a pilot in controlled airspace can choose a VFR or IFR flight plan, and the FAA regulations were devised in a way which accommodates both VFR and IFR operations in the same airspace. However, a pilot can only choose to fly IFR if they possess an instrument rating which is above and beyond the basic pilot's license that must also be held.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • FAA sau đó đã công nhận hai loại môi trường hoạt động. Trong điều kiện khí tượng tốt, việc bay sẽ được cho phép theo Quy tắc bay trực quan (VFR), điều này cho thấy sự phụ thuộc nhiều vào các dấu hiệu trực quan để duy trì mức độ an toàn có thể chấp nhận được. Tầm nhìn kém đòi hỏi phải có một bộ Quy tắc bay bằng thiết bị (IFR), theo đó phi công dựa vào độ cao và thông tin điều hướng do bảng điều khiển của máy bay cung cấp để bay an toàn. Vào một ngày đẹp trời, phi công trong không phận được kiểm soát có thể chọn kế hoạch bay VFR hoặc IFR và các quy định của FAA đã được đưa ra theo cách phù hợp với cả hoạt động của VFR và IFR trong cùng một không vận. Tuy nhiên, một phi công chỉ có thể chọn bay IFR nếu họ có xếp hạng thiết bị cao hơn và vượt ngoài giấy phép phi công cơ bản buộc phải còn hiệu lực.

G. Controlled airspace is divided into several different types, designated by letters of the alphabet. Uncontrolled airspace is designated Class F, while controlled airspace below 5,490m above sea level and not in the vicinity of an airport is Class E. All airspace above 5,490m is designated Class A. The reason for the division of Class E and Class A airspace stems from the type of planes operating in them. Generally, Class E airspace is where one finds general aviation aircraft (few of which can climb above 5,490m anyway), and commercial turboprop aircraft. Above 5,490m is the realm of the heavy jets, since jet engines operate more efficiently at higher altitudes. The difference between Class E and A airspace is that in Class A, all operations are IFR, and pilots must be instrument-rated, that is, skilled and licensed in aircraft instrumentation. This is because АТС control of the entire space is essential. Three other types of airspace, Classes D, С and B, govern the vicinity of airports. These correspond roughly to small municipal, medium-sized metropolitan and major metropolitan airports respectively, and encompass an increasingly rigorous set of regulations. For example, all a VFR pilot has to do to enter Class С airspace is establish two-way radio contact with АТС. No explicit permission from АТС to enter is needed, although the pilot must continue to obey all regulations governing VFR flight. To enter Class В airspace, such as on approach to a major metropolitan airport, an explicit АТС clearance is required. The private pilot who cruises without permission into this airspace risks losing their license.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Không phận được kiểm soát được chia thành nhiều loại khác nhau, được chỉ định bằng các chữ cái trong bảng chữ cái. Không phận không được kiểm soát được chỉ định là Loại F, trong khi không phận được kiểm soát dưới 5.490m so với mực nước biển và không ở gần sân bay là Loại E. Tất cả không phận trên 5.490m được chỉ định là Loại A. Lý do phân chia không phận Loại E và Loại A bắt nguồn từ loại máy bay hoạt động trong đó. Nói chung, không phận Hạng E là nơi người ta tìm thấy máy bay hàng không chung (một số ít trong số đó có thể leo lên trên 5.490m) và máy bay cánh quạt thương mại. Trên 5.490m là lãnh địa của máy bay phản lực hạng nặng, vì động cơ phản lực hoạt động hiệu quả hơn ở độ cao lớn hơn. Sự khác biệt giữa không phận Hạng E và A là ở Hạng A, tất cả các hoạt động đều là IFR và phi công phải được xếp hạng thiết bị, nghĩa là có kỹ năng và được cấp phép về thiết bị máy bay. Điều này là do АТС kiểm soát toàn bộ không gian là điều cần thiết. Ba loại không phận khác, Loại D, С và B, chi phối khu vực lân cận sân bay. Những sân bay này gần tương ứng với các sân bay đô thị nhỏ, đô thị cỡ trung bình và đô thị lớn, và bao gồm một bộ quy định ngày càng nghiêm ngặt. Ví dụ: tất cả những gì phi công VFR phải làm để vào không phận Hạng С là thiết lập liên lạc vô tuyến hai chiều với АТС. Không cần sự cho phép rõ ràng từ АТС để vào, mặc dù phi công phải tiếp tục tuân thủ tất cả các quy định quản lý chuyến bay VFR. Để vào không phận Loại В, chẳng hạn như khi tiếp cận một sân bay đô thị lớn, cần phải có giấy phép rõ ràng АТС. Phi công tư nhân bay vào không phận này mà không được phép có nguy cơ bị tước giấy phép.

Question 20-26

Do the following statements agrees with the given information of the reading passage 2? In boxes 20-26 on your answer sheet, write:

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

20. The FAA was created as a result of the introduction of the jet engine.

21. Air traffic control started after the Grand Canyon crash in 19 56.

22. Beacons and flashing lights are still used by the ATC today.

23. Some improvements were made in radio communication during World War II.

24. Class F airspace is airspace which is below 365m and not near airports.

25. All aircraft in class E airspace must use AFR.

26. A pilot entering class C airspace is flying over an average-sized city.

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Feedback
Khóa học IELTS READING
IELTS READING
Tại sao chọn IELTS TUTOR